ĐINH MÙI
1067: Là năm sinh thiền sư Khánh Hỷ
1607: Là năm sinh Lê Duy Kỳ, con trưởng
vua Lê Kính Tông, tháng 6 năm Kỷ Mùi 1619 được lập làm vua ở tuổi 12 tức Lê
Thần Tông (mất 1662, thọ 56 tuổi)
1787: Là năm sinh thầy giáo triều Nguyễn
Nhữ Bá Sĩ
1847: Là năm sinh Phan Đình Phùng ở làng
Đông Thái, xã Châu Phong (Đức Thọ, Hà tĩnh) đỗ tiến sĩ, làm quan đời Tự Đức. Vì
chống cường quyền bị cách chức. Năm 1885 ông phò vua Hàm Nghi
làm thủ lĩnh phong trào Cần Vương chống thực dân Pháp một cách oanh liệt ông
cũng là một danh sĩ của đất nước Hồng lam văn hiến (mất năm ất mùi -1895.
1907: Là năm sinh hai nhà hoạt động Cách
mạng nổi tiếng Trường Chinh và Lê Duẩn, từng là Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam.
1427: Là năm diễn ra trận Chi Lăng -
Xương Giang (8-10 đến 3-11-1427) trận đánh quyết định của nghĩa quân Lam Sơn
diệt Liễu Thăng ở Chi Lăng, vây thành Đông Quan (tức Thăng Long) buộc Tổng binh
Vương Thông ra hàng, đập tan ý chí xâm lược của quân Minh, thừa nhận nền độc
lập đất nước Việt Nam.
1907: Là năm thành lập
Đông Kinh nghĩa thục. Những người sáng lập và chủ trì là các nhân sĩ yêu
nước Lương Văn Can, Nguyễn Quyền...
KỶ MÙI
889: Năm sinh Ngô Quyền,
anh hùng dân tộc, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống nam Hán năm 938, lập nhà Ngô
mở đầu giai đoạn quốc gia độc lập
1019: Năm sinh anh hùng dân tộc Lý
Thường Kiệt, giúp nhà Lý chỉ đạo kháng chiến, hai lần
đánh đuổi quân xâm lược Tống ra khỏi bờ cõi (năm 1075 và l077).
1259: Là năm sinh Trần Bình Trọng
1679: Là năm sinh nhà thơ Phan Khiêm
Ích, quê xã Nhân Thắng - Gia Lương - Bắc Ninh; đỗ Thám hoa đời Lê Dụ Tôn, làm
quan Lễ bộ thượng thư kiêm Đông các đại học sĩ, sau thăng đến chức Thái Tể (tể
tướng).
1739: Năm sinh Hồ Sĩ Đống ở Thổ đôi
trang tức làng Quỳnh Đôi (Quỳnh Lưu, Nghệ An), đậu Đình nguyên Hoàng giáp, làm
quan dưới thời Lê Hiển Tông đến chức Thượng thư, tước Dốc quận công, ông là một
nhà thơ đồng thời là một nhà sử học, còn hàng trăm bài thơ đi sứ lưu lại trong
Dao đinh sứ tập.
1799: Là năm sinh Nguyễn Văn Siêu, quê
làng Kim Lũ - Hà Nội, là một nhà thơ có nhiều tác phẩm nổi tiếng, là quan Án
Sát triều Nguyễn, đồng thời là một học giả uyên thâm, ông là bạn thân với Cao
Bá Quát, hai người nổi tiếng văn chương đương thời, được suy tôn là "thần
siêu Thánh Quát" mất 1872
1799: Là năm sinh Nguyễn Thu, người làng
Hương Khê - Thanh Hoá đỗ cử nhân, làm quan đời vua Tự Đức, là nhà văn và nhà sử
học, có tác phẩm nổi tiếng Lê Quý ký sự ghi chép lịch sử thời cuối Lê
1919: Là năm sinh Huỳnh Phú Sổ
1799: Năm mất công chúa Lê Ngọc Hân, con
gái út vua Lê Hiền Tông (sinh 1770), năm 16 tuổi kết duyên với Nguyễn Huệ-Quang
Trung trở thành bắc cung hoàng hậu
1919: Có hai sự kiện lịch sử đáng ghi
nhớ: - Ngày 20-4-1919 : Tôn Đức Thắng, thủy thủ hải
quân Pháp, tham gia cuộc binh biến ở Biển Đen, ủng hộ nước Nga Xô-viết mới
thành lập. Ngày 16-6-1919: Nguyễn Tất Thành chính thức lấy lên là Nguyễn ái
Quốc gửi "Yêu sách 8 điểm" của nhân dân Việt Nam đến hội
nghị Véc-xay (Pháp).
TÂN
MÙI
1751: Năm sinh Phạm Huy Ích người xã Thu
Hoạch, đỗ tiền sĩ, làm quan thời chúa Trịnh Sâm, sau cùng Ngô thời Nhậm phò tá
Quang Trung, ông làm Chánh sứ sang nhà thanh, ông để lại nhiều tác phẩm thơ văn
nổi tiếng, nhất là bản dịch Tỳ bà hành của Bạch cư Di
1871: Năm sinh Hàm
Nghi, nhà vua yêu nước. Năm 1885 hạ chiếu Cần Vương,
phát động phong trào chống Pháp. Năm 1888 thất bại bị chính quyền thực
dân Pháp đầy đi Châu Phi (ông mất năm 1936) ở Pháp
791: Phùng Hưng (người Đường Lâm-Sơn
Tây) dấy binh đánh đuổi quân xâm lược nhà Đường, làm chủ đất nước, nhân dân tôn
là bố cái đại vương
1931: Năm này chứng kiến chính sách
khủng bố trắng của đế quốc Pháp đã gây cho Cách mạng Vlệt Nam những tổn thất
lớn: Ngày 19-4-1931 Đồng chí Trần Phú, Tổng bí thư Đảng cộng sản Đông Dương bị
bắt đày đi Côn Đảo, đến 6-4-1931 thì đồng chí hy sinh trong tù.
6-6-1931: Lãnh
tụ Nguyễn ái Quốc bị đế quốc Anh bắt ở Hương Cảng và bị tòa án thực dân Pháp ở
đông dương xử tử hình vắng mặt.
20- 11 - 1931:
Chiến sĩ cách mạng trẻ Lý Tự Trọng bị thực dân Pháp xử bắn ở Sài Gòn lúc mới
mười bảy tuổi
QUÝ MÙI
1463: Là năm sinh Đàm Thận Huy, người
làng Hương Mạc, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Là người nổi tiếng giỏi thơ, tham gia hội Tao đàn nhị thập
bát tú và được vua Lê Thánh Tông ban khen là "Thiên Hạ đệ nhất thi
nhân" (tức người hay thơ nổi tiếng nhất trong thiên hạ). Ông uống thuốc độc tuẫn tiết trên
chiến trường Cầu Vồng - Yên Thế.
1603: Là năm sinh Nguyễn Hữu Dật, sinh tại Thăng Long, là đại
công thần của chúa Nguyễn tại Đàng Trong
thời Trịnh Nguyễn phân tranh. Ông là người có công
phò tá nhiều đời chúa Nguyễn, đánh lui nhiều cuộc Nam tiến của chúa Trịnh,
giữ vững lãnh thổ Đàng Trong, được phong chức Chiêu Vũ hầu. Sau khi mất, ông
được nhân dân ở Quảng Bình tiếc nhớ, gọi là Bồ Tát, lập đền thờ ở Thạch Xá.
1703: Là năm sinh Vũ
Khâm Lân. Ông thi đỗ Đồng tiến sĩ năm 25 tuổi và bước vào chốn quan trưởng từ
đó, từng được cử đi xứ Trung Quốc, lần lượt trải các chức: Đô ngự sử, Thượng thư, Tham tụng...
1763:
Là năm sinh Lê Văn Duyệt, sinh trưởng trong một gia đình nông dân nghèo ở gần
Tiền Giang, là một nhà chính trị, quân sự Việt Nam.
Ông được biết đến khi tham gia phò tá chúa Nguyễn Ánh,
trong cuộc chiến của ông này với quân Tây Sơn. Sau khi chiến tranh kết thúc và Nhà Nguyễn
được thành lập, ông trở thành một vị quan cấp cao trong triều đình và phục vụ
hai triều vua Gia Long
(tức Nguyễn Ánh) và Minh Mạng.
1823: Năm sinh Nguyễn Tư Giản, người
làng Du lãm (Tiên Sơn, Bắc Ninh), đỗ Hoàng Giáp năm 21 tuổi, làm quan đến chức
Thượng thư Bộ lại dưới triều Tự Đức, ông mất năm 1890 để lại một sự nghiệp văn
chương khá đồ sộ và phong phú.
1883: Năm sinh nhà văn cận đại Hoàng
Tống Bí người làng Đông Ngọc (Từ Liêm-Hà nội) đỗ Phó bảng, không làm quan, hoạt
động trong tổ chức Đông kinh nghĩa thục, bị bắt giam ở Hoả Lò (mất 1939), ông
làm báo Trung Bắc tân văn, viết nhiều kịch bản tuồng đề tài dân tộc yêu nước.
1883: Năm sinh Phạm Duy Tôn, người làng
Phượng Vũ (Thường Tín, Hà Tây) Có trình độ tân học, từng cộng tác với nhiều tờ
báo đầu thế kỷ 20, ông là cây bút văn xuôi có nhiều truyện ngắn nổi tiếng thời
bấy giờ (mất 1924).
1943: Thường vụ Trung
ương Đảng họp thông qua đề Cương Văn hóa Việt Nam. Là năm Bác Hồ viết Nhật
ký trong tù (trong nhà lao của chính quyền Tưởng Giới
Thạch).
ẤT MÙI
1355: Năm sinh Nguyễn Phi Khanh, là thân
sinh anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi, tên thật Nguyễn Ứng Long, hiệu là Nhị Khê,
đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) năm 19 tuổi, làm quan dưới thời nhà Hồ, là một danh
sĩ nổi tiếng thời bấy giờ, còn để lại nhiều áng thơ văn trong tuyển tập văn học
Việt Nam.
1835: Năm sinh Nguyễn Khuyến ở tầng
Hoàng Xá (ý Yên, Nam Định), sau về sống ở quê nội làng Yên Đổ (Bình Lục, Hà
Nam), đỗ đầu ba khoá: Thi hương, thi hội, thi đình nên người ta gọi là Tam
nguyên Yên Đổ. ông mất năm 1910, đã để lại khoảng 300 bài thơ trong tập (Quế
Sơn thi tập.)
1835: Năm sinh Tôn Thất Thuyết dòng dõi
Hoàng tộc Làm quan đến Thượng thư Bộ binh đời Tự Đức,
có tinh thần quật khởi. Nam
1885 phò vua Hàm Nghi rời khỏi kinh thành phát động phong trào Cần Vương chống
Pháp (mất 1913 ở Long Châu).
1895:
Năm sinh Trần Tuấn Khải, người làng Quan Xán (Mỹ Lộc- Nam Định) là nhà thơ Việt
Nam yêu nước, nổi danh từ thời tiền chiến, với bút hiệu Á Nam, có nhiều tác
phẩm nổi tiếng từ đầu thế kỷ 20, gồm cả thơ và tiểu thuyết, dịch thuật (mất
1983).
1955: Sau khi
quân đội viễn chinh Pháp rút khỏi Hải Phòng, ngày 16-5-1955 tức ngày 25-3 năm
Tân Mùi, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.
MH (st)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét